Phạm
Viết Đào.
Sở dĩ có sử chuyển đổi tội danh này vi khung hình phạt của
tội danh ( TD) buôn lậu thấp hơn tội dang buôn bán thuốc chữa bệnh giả…
Căn cứ vào Điều 188 của Bộ Luật Hình
sự Số: 100/2015/QH13 thì Tội danh
buôn lậu có mức hình phạt cao nhất tại khoản 4 và 5:
“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản…”
Còn nếu bị khép vào tội
danh tại “Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh” thì hình phạt cao
nhất tại khoản 4 và 5:
“4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản…”
Xin trích 2 tội danh này của Bộ Luật Hình sự
2015:
a) Hàng hóa, tiền Việt
Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190,
191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309
và 311 của Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật
có giá trị lịch sử, văn hóa.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá
từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo
vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở
lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000
đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh,
thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
a) Pháp nhân thương mại
thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều
189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án
về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp
quy định tại điểm đ khoản này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;
đ) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại
còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01
năm đến 03 năm.
Điều
194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất,
buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới
hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá
ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong
hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Gây thương tích hoặc
tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 31% đến 60%;
m) Gây thiệt hại về tài
sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Hàng giả có giá bán,
giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương
với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp
không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong
hóa đơn;
c) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây tổn hại cho sức
khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài
sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Thu lợi bất chính
2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài
sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại
phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến
20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại
còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01
năm đến 03 năm.