Phạm
Viết Đào.
Báo
chí chính thống lẫn mạng xã hội đang ồn ào về chuyện chính quyền thành phố Hồ
Chí Minh cho biết, bản đồ quy hoạch khu vực Thủ Thiêm bị thất lạc. Điều khó
hiểu tấm bản đồ quy hoạch này không những không tìm thấy tại các cơ quan chức
năng tại TPHCM mà cả ở Bộ Xây dựng và Trung tâm lưu trữ tư liệu quốc gia, trực
thuộc Chính phủ…
Sự
việc hy hữu này đã gây nên những dư luận trái chiều về chuyện này; Một ông quan
của Thanh tra Chính phủ mạnh mồm và “ hồn nhiên như cô tiên” tuyên bố: “Bản đồ quy hoạch khu vực Thủ Thiêm làm gì có mà mất”;
Còn ông Thứ trưởng Bộ Xây dựng thì lại nói liều như định đóng cột rằng: Bản đồ
quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
367/QĐ-TTg ngày 4/6/1996, phê duyệt quy hoạch xây dựng KĐT mới Thủ Thiêm, Huyện
Thủ Đức, TP.HCM, là quyết định phê duyệt tổng thể; Quyết định này được phê
duyệt thông qua Tờ trình số 1861/TT-UB-QLĐT ngày 27/5/1996 về dự án nói trên…là
không còn có giá trị pháp lý nên đã bị thay thế?
Trước những ý kiến của các quan chức đương
nhiệm “nói như đúng rồi” và “hồn nhiên nhưu cô tiên”, buộc lòng chúng tôi phải
tìm lại các quy định pháp lý tại chương 2 của Luật Đất đai 1993.
Đây là cơ sở pháp lý mà các pháp nhân, buộc
phải chấp hành trong đó có Thủ tướng và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ vào các quy định tại chương 2 của Luật
Đất đai 1993 thì “lập bản đồ địa chính” là quy định số 1 của Điều 13 của Chương 2
quy định các nội dung của công tác quản lý nhà nước.
Nếu như quan thanh tra Chính phủ và một loạt ông cho rằng “ không có tấm bản đồ quy hoạch khu
vực đô thị Thủ Thiêm” được phê duyệt trong Quyết định số 367/QĐ-TTg ngày 4/6/1996 thì có nghĩa Thủ tướng đã vi
phạm khoản 1 Điều 13 của Luật Đất đai 1993. Phát ngôn như vậy là nói liều, "cả vú lấp miệng em", là xúc phạm cố Thủ tướng nhiệm kỳ đó là ông Võ Văn Kiệt và chính quyền TPHCM năm 1996?
Bộ máy nhà nước dạo này sao có lắm ông " Trạng Lừa" đến thế !
Xin đưa lại toàn bộ nội dung Chương 2 của Luật
Đất đai 1993:
“Chương
2:
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 13
Nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:
1-
Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;
2-
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
3-
Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các
văn bản đó;
4-
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;