Thứ Hai, 21 tháng 12, 2015

Bộ Công an thu hồi ngay "Thẻ căn cước" mới in nền bản đồ Việt Nam không có Hoàng Sa-Trường Sa

Lời bàn: Ôi...thôi...hàng tỷ tiền thuế của dân lại bị ném qua cửa sổ vì sự sơ suất do tắc trách này đây của Bộ Công an ?!
Thật buồn thay, dư luận trong và ngoài nước hàng ngày đang nhắc tới Hoàng Sa-Trường Sa;Thế mà cơ quan chức năng Bộ Công an lại quên Hoàng Sa-Trường Sa là lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, nơi đang có nguy cơ bị Trung Quốc đe dọa xâm lấn ?!

H1

“Hình hài” thẻ Căn cước công dân được cấp từ ngày 1/1/2016

Dân trí Hai mặt của thẻ Căn cước công dân in hoa văn màu xanh nhạt. Nền mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm: hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các hoa văn, các họa tiết trang trí. Nền mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với các họa tiết đường cong vắt chéo đan xen.
 >> Chấn chỉnh tác phong làm việc của cán bộ làm căn cước công dân
 >> Không cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ dưới 14 tuổi

Theo Thông tư 61/2015 quy định về mẫu thẻ căn cước công dân mới được Bộ Công an ban hành (có hiệu lực từ 1/1/2016), thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.
Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 mm x 30 mm; có giá trị đến...; bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú.

Mặt trước Thẻ căn cước công dân
Mặt trước Thẻ căn cước công dân
Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin: Trên cùng là mã vạch hai chiều; bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân; bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.

Mặt sau Thẻ căn cước công dân.
Mặt sau Thẻ căn cước công dân.
Hai mặt của thẻ Căn cước công dân in hoa văn màu xanh nhạt. Nền mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm: hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các hoa văn, các họa tiết trang trí. Nền mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với các họa tiết đường cong vắt chéo đan xen.

Quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ Căn cước công dân;
Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”, số thẻ Căn cước công dân sẽ có màu đỏ.
Các chữ: Số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú; có giá trị đến; đặc điểm nhận dạng; ngón trỏ trái; ngón trỏ phải; ngày, tháng, năm; chức danh của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu xanh.
Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt. Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Theo Bộ Công an, con dấu trên thẻ Căn cước công dân dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư (C72) - Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

So với mẫu thẻ được Bộ Công an đưa ra lấy ý kiến trước đây, phần thông tin ở mặt trước đã có sự thay đổi: Thay thông tin về Dân tộc bằng Quốc tịch; lược bớt hai chữ khai sinh trong cụm thông tin Họ và tên khai sinh; bỏ thông tin Họ và tên gọi khác.
So với mẫu thẻ được Bộ Công an đưa ra lấy ý kiến trước đây, phần thông tin ở mặt trước đã có sự thay đổi: Thay thông tin về "Dân tộc" bằng "Quốc tịch"; lược bớt hai chữ "khai sinh" trong cụm thông tin "Họ và tên khai sinh"; bỏ thông tin "Họ và tên gọi khác".


Mẫu thẻ Căn cước công dân quy định tại thông tư này được áp dụng từ ngày 1/1/2016. Những địa phương chưa có điều kiện triển khai cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo mẫu quy định tại thông tư này thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 998/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội để cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Chậm nhất đến ngày 1/1/2020 phải thực hiện thống nhất theo mẫu quy định tại thông tư này.
Bộ Công an giao Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông tư. Tháng 10 hàng năm, lập dự trù nhu cầu sử dụng thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc cho năm tiếp theo gửi Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để sản xuất mẫu thẻ Căn cước công dân.
Tổng cục Cảnh sát tiếp nhận mẫu thẻ Căn cước công dân do Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật bàn giao để sản xuất thẻ Căn cước công dân; quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân chặt chẽ theo chế độ tài liệu nghiệp vụ của ngành; thống nhất quản lý, kiểm tra thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc;
Tháng 9 hàng năm, công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải lập dự trù nhu cầu sử dụng thẻ Căn cước công dân của địa phương mình cho năm tiếp theo gửi C72 để tổng hợp, báo cáo Tổng cục Cảnh sát.

Thẻ căn cước công dân được cấp miễn phí
Theo Thông tư 170/2015 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, nộp cấp, đổi thẻ căn cước công dân, người từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân từ ngày 1/1/2016 không phải nộp phí. Nhà nước cũng không thu phí đổi thẻ đối với người đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Công dân khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước thì mới phải trả phí: phí đổi thẻ căn cước là 50.000 đồng/thẻ và cấp lại là 70.000 đồng/thẻ.
Người dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; biên giới; huyện đảo nộp lệ phí bằng 50% mức thu quy định. Những trường hợp là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Công dân thuộc hộ nghèo cũng không phải nộp lệ phí đổi thẻ căn cước công dân. Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa cũng sẽ thuộc những trường hợp được miễn phí khi đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Theo Luật Căn cước công dân, từ ngày 1/1/2016, người từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân. Thẻ căn cước công dân có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ này thay cho việc sử dụng hộ chiếu. Thẻ phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Thế Kha


Thẻ căn cước công dân được cấp như thế nào từ năm 2016

Loại thẻ này được cấp cho công dân từ 14 tuổi trở lên tại công an quận, huyện và thủ tục giống cấp chứng minh thư 12 số.

Theo Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ 1/1/2016, tất cả công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước 12 số. Đây là giấy tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân Việt Nam, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
the-can-cuoc-cong-dan-duoc-cap-nhu-the-nao-tu-nam-2016
Mẫu thẻ căn cước công dân sẽ được cấp từ 1/1/2016.
Thẻ căn cước công dân có nội dung gì?
Thẻ căn cước công dân gồm 2 mặt. Mặt trước có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.
Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm, tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân của từng người. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ và được đổi khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Thẻ căn cước được cấp mới ở đâu và khác chứng minh thư như thế nào?
Việc cấp thẻ căn cước công dân được thực hiện giống cấp chứng minh thư 12 số, tại phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội công an các tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện và đơn vị hành chính tương đương.
Đợt cấp thẻ căn cước công dân đầu tiên trên cả nước diễn ra tại Hà Nội vào ngày 1/1/2016. Theo thượng tá Nguyễn Danh Quảng, Phó trưởng phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an Hà Nội, đơn vị đã tập huấn cho hơn 200 cán bộ chiến sĩ thuộc các quận, huyện tại 31 điểm của thành phố về việc cấp loại thẻ mới này.  
Thượng tá Quảng cho biết, về cơ bản chứng minh thứ 12 số và căn cước công dân giống nhau vì cả hai cùng được cấp tại thời điểm công dân đủ từ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, nội dung trong thẻ với 20 cột mục tại 2 loại giấy tờ này có sự khác nhau ở tên gọi, phần dân tộc được thay bằng quốc tịch; dấu của Bộ Công an được thay bằng Quốc huy nước CHXHCN Việt Nam. 
Ngoài ra, một điểm khác nhau là hạn sử dụng, hạn của chứng minh thư là 15 năm. Thẻ căn cước sau lần cấp đầu tiên, công dân phải đi đổi vào các năm 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Sau 60 tuổi công dân không cần đổi.
Theo quy định, khi đăng ký làm thẻ, công dân sẽ không phải xuất trình sổ hộ khẩu và xác nhận của công an địa phương. Tuy nhiên hiện nay hệ thống dữ liệu quản lý cư dân quốc gia chưa được hoàn thiện nên từ nay đến năm 2019, các địa điểm cấp thẻ căn cước công dân vẫn áp dụng việc cấp giống như với chứng minh thư. Thời gian cấp thẻ tính từ khi công an nhận đủ hồ sơ sẽ là 15 ngày.
the-can-cuoc-cong-dan-duoc-cap-nhu-the-nao-tu-nam-2016-1
Công an Hà Nội cấp đổi chứng minh thư cho người già tại nhà. Ảnh: Bá Đô.
Miễn phí cấp thẻ căn cước công dân
Theo Thông tư 170 quy định mức thu, nộp cấp, đổi thẻ căn cước công dân do Bộ Tài chính ban hành, người từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ không phải nộp phí. Nhà nước không thu phí đổi thẻ đối với người đủ 25, đủ 40 và đủ 60 tuổi. Người dân khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ sẽ phải trả phí. Cụ thể, phí đổi thẻ là 50.000 đồng, cấp lại là 70.000 đồng. 
Người dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; biên giới; huyện đảo nộp lệ phí bằng 50% mức thu quy định. Trường hợp là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo không phải nộp lệ phí đổi thẻ căn cước công dân.
Với công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa cũng thuộc trường hợp được miễn phí khi đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Ủy ban Quốc phòng An ninh nhận định việc phát triển ứng dụng thẻ công dân điện tử và cấp số định danh cá nhân, thay thế cho chứng minh thư mới nhằm giảm giấy tờ công dân trong lĩnh vực quản lý hộ tịch, quản lý cư trú, quản lý trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực liên quan, như: giấy khai sinh, chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, mã số thuế cá nhân...
Bá Đô
( Vnexpress )

Không có nhận xét nào: